-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Béo phì và những biến chứng hết sức nguy hiểm
Đăng bởi Đông Y Phúc Thành vào lúc 29/06/2020
Trong 5 năm tính từ 2010 - 2014, tỷ lệ người béo phì ở Việt Nam tăng 38%, chiếm 3,6% dân số. Theo thống kê, tỷ lệ người mắc béo phì đang tăng rất nhanh ở khu vực Đông Nam Á, trong đó dẫn đầu về tốc độ là Việt Nam.
Béo phì là tình trạng tăng trọng lượng cơ thể mạn tính do tăng khối lượng mỡ quá mức và không bình thường, liên quan đến dinh dưỡng và chuyển hóa.
Mức độ béo phì được đánh giá theo nhiều phương pháp, trong đó công thức BMI (Body Mass Index: chỉ số khối cơ thể)
BMI = Trọng lượng (kg)/[Chiều cao (m)]2
Sau đây là bảng đánh giá mức độ béo phì theo Tổ chức Y tế Thế giới
Loại | BMI |
Gầy | <18,5 |
Bình thường | 18 - 24,9 |
Tăng cân | 25 - 29,9 |
Béo phì độ 1 | 30 - 34,9 |
Béo phì độ 2 | 35 - 39,9 |
Béo phì độ 3 | ≥40 |
Trên thực tế thừa cân béo phì không chỉ là vấn đề thẩm mỹ của ngoại hình, mà nó còn ảnh hưởng đến toàn bộ sức khỏe. Biến chứng của béo phì là một danh sách dài các bệnh lý như:
Biến chứng chuyển hóa
Béo phì là một thành tố của hội chứng chuyển hóa (HCCH), sự gia tăng khối lượng mô mỡ quá mức là yếu tố nguy cơ của nhiều thành tố khác trong hội chứng chuyển hóa:
- Rối loạn chuyển hóa glucid: có tình trạng kháng insulin, cường insulin nên dẫn đến bệnh lý tiền đái tháo đường, đái tháo đường typ 2.
- Rối loạn lipid máu: ở người béo phì, tăng nồng độ triglycerid, VLDL-c, giảm HDL-c. Nhiều acid béo tự do được giải phóng từ mô mỡ đến gan, chúng được ester hóa tại tế bào gan và trở thành triglycerid. Chúng cũng được tích vào VLDL rồi được giải phóng và lưu thông vào tuần hoàn. Tăng nồng độ insulin máu cũng thúc đẩy quá trình tổng hợp acid béo tại gan. Khẩu phần ăn chứa nhiều carbohydrats cũng dẫn đến gan tăng tổng hợp VLDL. Khi giảm cân thì nồng độ HDL-c tăng, triglycerid, VLDL-c giảm.
- Rối loạn chuyển hóa acid uric (Goute): liên quan tăng triglycerid, chú ý tăng acid uric do điều trị thuốc chống béo phì (tăng thoái biến protein) gây goute cấp.
Biến chứng tim mạch
- Tăng huyết áp: do rối loạn lipid máu gây xơ vữa động mạch. Ngoài ra, tăng huyết áp có liên quan kháng insulin, cường insulin làm tăng hấp thụ Na+ ở ống thận và tăng cathecholamin làm co mạch. Có sự liên quan giữa tăng huyết áp với béo phì, khi giảm cân huyết áp cũng giảm theo.
- Bệnh mạch vành: thiếu máu cơ tim và nặng hơn nữa là nhồi máu cơ tim. Biến chứng mạch vành xảy ra ngay cả khi không có các yếu tố nguy cơ khác như tăng HA, ĐTĐ… và sẽ trầm trọng hơn khi có phối hợp với các yếu tố nguy cơ này.
Biến chứng về tiêu hóa
- Gan nhiễm mỡ: gan lớn tiến triển thành viêm gan, xơ gan.
- Sỏi túi mật: do tăng cholesterol trong dịch mật và kết tinh thành nhân của sỏi.
- Viêm tụy cấp: liên quan đến tăng tỉ lệ sỏi mật ở người béo phì.
- Trào ngược dạ dày thực quản: ở người béo phì thường xảy ra bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản hơn ở người không béo phì.
Biến chứng hô hấp
- Giảm chức năng hô hấp: béo phì làm hạn chế di động của lồng ngực khi hít thở nên dẫn đến suy hô hấp.
- Ngừng thở khi ngủ (hội chứng Pickwick), ngủ ngáy: cũng thường gặp ở người béo phì.
Biến chứng về xương khớp
Thoái hóa khớp (khớp gối, khớp háng, cột sống), thoát vị đĩa đệm, trượt cột sống, hay xảy ra ở người béo phì do thường xuyên chịu lực đè nén cao hơn so với người không béo phì.
Biến chứng về thần kinh
Béo phì cũng là yếu tố nguy cơ của nhồi máu não và xuất huyết não.
Đục thủy tinh thể
Nguy cơ tăng tỉ lệ đục thủy tinh thể có liên quan đến kháng insulin.
Biến chứng về sinh dục
Giảm khả năng sinh dục, rối loạn kinh nguyệt.
Biến chứng khác
Chứng rậm lông, tăng nguy cơ ung thư, sỏi mật, tắc tĩnh mạch, sừng hóa gan bàn tay, bàn tay, khó sinh…
Vì vậy, chúng ta cần: Hoạt động thể chất điều độ - Chế độ ăn dinh dưỡng hợp lý – Cân bằng lối sống lành mạnh ngay hôm nay để có một vóc dáng cân đối và một sức khỏe tốt.
PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y PHÚC THÀNH
|