Giờ làm việc: Thứ 2->Thứ 6: 14h-19h (Thứ 7-Chủ nhật: 09h-19h)

038.605.2900 - 090.421.9595

Huyền Sâm - Công năng và chủ trị

Đăng bởi Đông Y Phúc Thành vào lúc 22/05/2020

Huyền Sâm 

Huyền Sâm - Công năng và chủ trị

Huyền sâm còn được biết đến với tên gọi khác là: hắc sâm, nguyên sâm, ô nguyên sâm.

Là loài cây của Trung Quốc được di thực vào nước ta. Ban đầu được trồng ở Sapa, Bắc Hà (tỉnh Lào cai) và Phó Bảng (Hà Giang) sau đó được nghiên cứu trồng ở vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ và đem vào trồng ở Đà Lạt (Lâm Đồng).

Bộ phận dùng: 

  • Rễ củ
  • Khi thu hoạch, đào lấy củ, rửa sạch, cắt rễ con, tách riêng từng rễ. Sau đó đem phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50-60 độ C, đến gần khô (còn mềm) đem ủ 5-10 hôm đến khi trong ruột có màu đen hay nâu đen, rồi phơi hoặc sấy khô tới độ ẩm dưới 14%. 
  • Cách ủ: dược liệu phơi gần khô đem tãi ra nong, nia thành một lớp dày chừng 15cm. Để chỗ mát, hàng ngày trở vài lần, có thể đậy lên trên một lớp rơm mỏng hay một cái nong hoặc nia khác. Không nên để dày quá hoặc đậy kín quá, dễ bị hấp hơi, hỏng, thối. Khi dùng, rửa sách, ủ mềm, thái lát, phơi khô. 

Tên khoa học: Scrophularia ningpoensis Hemsl.

Thuộc họ: Hoa mõm sói – Scrophulariaceae.

Tính vị: vị đắng, mặn; tính hàn.

Quy kinh: quy vào kinh phế, thận.

Công năng: Lương huyết, giải độc, nhiễn kiên.

Chủ trị: 

  • Sốt cao, khát nước, táo bón do mất tân dịch
  • Sốt phát ban, tràng nhạc
  • Điều trị bệnh tinh hồng nhiệt, viêm họng, viêm thanh quản, viêm miệng, viêm lợi, viêm kết mạc
  • Còn được dùng trị táo bón, mụn nhọt, lở loét.

Thành phần hóa học: Rễ chứa harpagid, chất này không bến vững, dễ bị chuyển hoá thành dẫn xuất màu đen. Còn có scrophularin, asparagin, phytosterol, tinh dầu, acid béo, chất đường.

Hàm lượng: 10 - 20g/ngày

Cách dùng: Sắc uống hoặc hãm uống.

Lưu ý: Kị đồng gây tổn huyết, bại thận làm bạc tóc.