Giờ làm việc: Thứ 2->Thứ 6: 14h-19h (Thứ 7-Chủ nhật: 09h-19h)

038.605.2900 - 090.421.9595

Tang Chi - Công năng và chủ trị

Đăng bởi Đông Y Phúc Thành vào lúc 16/06/2020

Tang Chi 

Tang Chi - Công năng và chủ trị

Tang chi còn có tên gọi khác là: tầm tang, mạy môn, dâu cang.

Tang chi chính là cành của cây dâu tằm. Cây dâu tằm nguyên sản của Trung Quốc, được trồng rộng rãi ở các nước châu Á. Đã được trồng ở nước ta từ lâu đời khi người ta biết nuôi tằm. Nhiều bộ phận của cây Dâu được thu hái làm thuốc như: 

  • Lá Dâu (Tang diệp) Folium Mori.
  • Vỏ rễ Dâu (Tang bạch bì) Cortex Mori Radicis.
  • Quả Dâu ( Tang thầm) Fructus Mori.
  • Tầm gửi ký sinh trên cây Dâu (Tang ký sinh) Ramulus Loranthi.
  • Tổ bọ ngựa trên cây Dâu (Tang phiêu tiêu) Otheca mantidis.
  • Sâu Dâu (con sâu nằm trong thân cây Dâu: ấu trùng một loại xén tóc).

Bộ phận dùng: 

Dùng cành của cây dâu tằm.

Cành dâu hái vào mùa xuân và cuối hạ, bỏ lá cắt thành phiến phơi hay sấy khô, dùng tươi, khô hoặc sao hơi vàng.

Tang Chi - Công năng và chủ trị

Dùng cành của cây dâu tằm để chữa bệnh

Tên khoa học: - Ramulus Mori Albae.

Thuộc họ: Dâu tằm - Moraceae.

Tính vị: vị ngọt, đắng; tính hàn.

Quy kinh: quy vào kinh phế, can, thận.

Công năng: Phát tán phong nhiệt, lương huyết, nhuận phế.

Chủ trị: 

  • Chữa cảm phong nhiệt, có sốt cao, đau đầu, ho khan 
  • Dùng trong các trường hợp nhiều mồ hôi, mồ hôi trộm, ra mồ hôi lòng bàn chân bàn tay
  • Dùng khi kinh can bị phong nhiệt, mắt đỏ sưng đau, viêm kết mạc, hoa mắt chảy nước mắt
  • Huyết áp cao
  • Đường huyết cao

Thành phần hóa học: 

Mulberrin, mulberrochromene, cyclomulberrin, cyclomulberrochromene, morin, cudranin, tetrahydroxystilbene, dihydro morin, dihydro keempterol, fructose, glucose, arabinose, xylose, stachyose, sucrose, chất tanin, flavon, tang bì tố.

Hàm lượng: 6 - 12g/ngày

Cách dùng: Sắc uống

Tác dụng dược lý:

  • Tang diệp có tác dụng làm hạ đường huyết, hạ huyết áp trên động vật thí nghiệm
  • Tang diệp có tác dụng ức chế trực khuẩn thương hàn, tụ cầu khuẩn
  • Thuốc có tác dụng làm tăng chuyển dạng lym phô bào, dùng tốt đối với các bệnh mạn tính mà tỷ lệ chuyển dạng lymphô bào thấp như xơ gan, viêm thận mạn, viêm gan mạn, người mang virus B, viêm phế quản mạn