-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Tiền Hồ - Công năng và tác dụng
Đăng bởi Đông Y Phúc Thành vào lúc 15/05/2020
Tiền Hồ
(Radix Peucedani)
Tiền hồ còn được biết đến với tên gọi khác là: quy nam, tử hoa tiền hồ, thổ dương quỳ, sạ hương thái.
Loài của Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên). Cây mọc hoang ở rìa rừng, đồi cỏ Lạng Sơn (Đồng Đăng, núi Mâu Sơn), Hà Giang, Quảng Ninh (Quảng Yên). Nay được trồng ở nhiều nơi làm thuốc.
Bộ phận dùng:
Rễ của cây Bạch hoa tiền hồ hoặc Tử hoa tiền hồ
Thu hái rễ vào mùa thu đông, sau đó rửa sạch, phơi khô dùng.
Tên khoa học: Tử hoa tiền hồ - Peucedanum decuraivum maxim; Bạch hoa tiền hồ - Peucedanum praeruptorum Dunn.
Thuộc họ: Hoa tán - Umelliferae.
Tính vị: vị cay, đắng; tính hơi hàn.
Quy kinh: quy vào kinh phế, tỳ.
Công năng: Tán phong, thanh nhiệt, giáng khí, trừ đàm.
Chủ trị:
- Chữa phong nhiệt sinh ho, nhiều đờm, đàm nhiệt, suyễn mãn, đờm nhiều vàng đặc.
- Nhọt độc
- Đau dây thần kinh
- Chứng cảm mạo phong nhiệt, đau đầu phát sốt, viêm khí quản, ho, suyễn thở, ho bách nhật, khí nghịch làm tức ngực.
Thành phần hóa học:
- Trong tiền hồ, người ta phân tích thấy có chất glucozit còn gọi là nodakenin có công thức C20H24O9' tinh dầu, tanin, spongosterola.
- Chất nodakenin, khi thuỷ phân sẽ cho nodakenitin hay nodagenin C14H24O9 và glucoza.
- Nodakenin có độ chảy 215 độ c, tan trong ête, dầu hoả, benzen.
- Nodakentin có độ chảy 185 độ C.
Hàm lượng: 6 – 12 g/ngày
Cách dùng: Sắc uống.
Lưu ý:
- Không dùng cho thể âm hư dẫn đến ho khan, hoặc ho đàm hàn, loãng.
- Dùng ngoài trị nhọt độc, hoà với rượu đắp trị thấp khớp.