Giờ làm việc: Thứ 2->Thứ 6: 14h-19h (Thứ 7-Chủ nhật: 09h-19h)

038.605.2900 - 090.421.9595

Uy Linh Tiên - Công năng và chủ trị

Đăng bởi Đông Y Phúc Thành vào lúc 20/06/2020

Uy Linh Tiên 

(Radix Clematidis)

Uy linh tiên còn có tên gọi khác là: mộc thông, dây ruột gà

Cây mọc phổ biến ở miền Bắc Việt Nam trong các savan cây bụi. Còn phân bố ở nhiều nơi của Trung Quốc. 

Bộ phận dùng: 

Dùng rễ của cây uy linh tiên (mộc thông).

Có thể thu hoạch rễ quanh năm, rửa sạch, thái mỏng phơi khô. Thân dây thu hái quanh năm, thái mỏng, phơi khô, khi dùng sao vàng. 

Tên khoa học: Clematis chinensis Osbeck

Thuộc họ: Hoàng Liên – Ranunculaceae.

Tính vị: vị cay, mặn; tính ấm.

Quy kinh: quy vào kinh bàng quang.

Công năng: Trừ phong thấp, thông kinh hoạt lạc.

Chủ trị: 

  • Trừ phong thấp giảm đau, chữa tê bì tay chân, đau nhức trong xương, đau lưng, đau dây thần kinh.
  • Chống viêm, chữa viêm họng, viêm amidan, viêm lợi, đau răng, viêm mũi.
  • Chữa chứng hoàng đản có phù thũng (phối với mộc thông, nhân trần, chi tử)
  • Lợi tiểu tiêu phù, dùng trong trường hợp viêm khớp có phù nề.
  • Chữa hắc lào, lang ben (dùng ngoài)

Thành phần hóa học: 

Trong rễ có chứa protoanemonin, anemonin, ranunculin, clematoside.

Hàm lượng:

  • 4 – 12g/ngày
  • Dùng ngoài không kể liều lượng

Cách dùng: 

  • Sắc uống
  • Ngâm rượu dùng ngoài

Tác dụng dược lý:

  • Có tác dụng kháng histamin đối với cơ trơn ruột thỏ cô lập. Nước sắc chiết cồn đều có tác dụng lợi mật.
  • Uy linh tiên (loại C . Manchurica Rupr.) có tác dụng bảo hộ chống thùy sau tuyến yên gây thiếu máu cơ tim, chống lại thiếu oxy.
  • Dịch cồn lỏng chiết xuất rễ có tác dụng dục sản đối với chuột nhắt có thai thời kỳ giữa.
  • Thành phần anemonin trong thuốc có tính kích thích gây mụn phỏng ngoài da, xung huyết niêm mạc.
  • Nước sắc của thuốc có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn lî Shigella. 
  • Thành phần anemonin trong thuốc có tác dụng ức chế đối với một số khuẩn Gram dương và Gram âm, nấm.

Lưu ý:

Những người huyết hư không nên dùng.

Uy linh tiên nam (Bạch hạc, kiến cò). Tên khoa học là: Rhinacanthus nasuta L. Họ Ô rô – Acanthaceae; vị đắng, tính ấm, quy kinh can, phế, tỳ. Dùng rễ chữa thấp khớp, nhức xương, tiêu viêm và dùng ngoài chữa hắc lào

Tags : dây ruột gà mộc thông uy linh tiên